Ông Lục Văn Thổ, thường trú tại Thị trấn Phủ Thông, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn tìm thân nhân 7 liệt sĩ đang an táng tại Nghĩa trang liệt sĩ (NTLS) thị trấn Phủ Thông – nơi ông làm công việc quản trang đã 22 năm; 7 liệt sĩ bao gồm:
1- Liệt sĩ: Soạn (không rõ họ, quê quán); Đơn vị: Tiểu đoàn 55, Trung đoàn 72, Bộ CHQS tỉnh Bắc Kạn; hy sinh khi đơn vị hành quân đánh trận ở Bằng Khẩu, huyện Ngân Sơn (Bắc Kạn), khi trở về qua đường bí mật trú quân tại bản Nà Kén, ở nhà ông Tổng Đoàn Đương, thuộc xã Vũ Muộn, huyện Bạch Thông (Bắc Kạn). Bà con địa phương kể lại: Đồng chí Soạn là người dân tộc Kinh, quê ở miền xuôi. Phần mộ liệt sĩ Soạn được cất bốc đưa về quy tập tại NTLS Phủ Thông với số mộ là 115.
2- Liệt sĩ Nguyễn Văn Thủy; sinh năm: 1922; quê quán: Nam Định; đơn vị: Đại đội 903, Trung đoàn 72, thuộc Bộ CHQS tỉnh Bắc Kạn; chức vụ: Phó tiểu đội trưởng; hy sinh ngày 15-4-1949 tại huyện Na Rì (Bắc Kạn); hiện an táng tại NTLS Phủ Thông; số mộ: 130.
3- Liệt sĩ Rìu Văn Khìn; quê quán: Cao Bằng; hy sinh tại huyện Chợ Mới (Bắc Kạn); hiện an táng tại NTLS Phủ Thông; số mộ: 131.
4- Liệt sĩ Nguyễn Văn Hưng; đơn vị: Trung đoàn 72; Bộ CHQS tỉnh Bắc Kạn; hy sinh tại Nà Rào, xã Nông Thịnh, huyện Chợ Mới (Bắc Kạn); hiện an táng tại NTLS Phủ Thông; số mộ: 133.
5- Liệt sĩ Nguyễn Duy Bình; đơn vị: Trung đoàn 72, Bộ CHQS tỉnh Bắc Kạn; hy sinh năm 1948, tại đồi Co (đồi Cọ) Phai Phùng, xã Nông Thịnh, huyện Chợ Mới (Bắc Kạn); hiện an táng tại NTLS Phủ Thông; số mộ: 134.
6- Liệt sĩ Lê Thành Chương; đơn vị: Bộ đội Pháo binh; năm 1953 đơn vị đồng chí Chương hành quân từ mặt trận Cao Bằng đi qua xã Cao Kỳ và xã Nông Hạ và hy sinh tại xã Nông Hạ, huyện Chợ Mới (Bắc Kạn); hiện an táng tại NTLS Phủ Thông; số mộ: 135.
7- Liệt sĩ: Cát; quê quán: Lạng Sơn; đơn vị: Đại đội 7 Cao – Bắc – Lạng; hy sinh: 1950 tại xã Như Cố, huyện Chợ Mới (Bắc Kạn); hiện an táng tại NTLS Phủ Thông; số mộ: 141.
(Trianlietsi.vn)