Đêm ngày 7, rạng ngày 8-3-1969, Trung đoàn 95 (lực lượng chủ yếu là của đơn vị d1), Sư đoàn 1 đã chiến đấu với Sư đoàn 25 Mỹ tại cứ điểm LZGram trên đường 13, tại suối Đá, xã Lộc Ninh, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Trong trận chiến không cân sức đó 132 cán bộ, chiến sĩ Trung đoàn 95 đã anh dũng hi sinh…
Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ” thứ 2, ngày 5-7 có đăng bài “Ai biết về ngôi mộ 95 liệt sĩ đơn vị d1, e95C?”. Bài báo nêu thông tin: Năm 1994, Đội quy tập mộ liệt sĩ K71 (Quân khu 7) đã quy tập được 95 bộ hài cốt liệt sĩ trong một ngôi mộ tập thể tại khu vực xã Lộc Ninh, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Toàn bộ số hài cốt trên được đưa về an táng tại Nghĩa trang liệt sĩ Đồi 82, xã Thạnh Tây, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Căn cứ vào hồ sơ lưu trữ của các đơn vị, cơ quan chức năng đã xác định các liệt sĩ trên thuộc Trung đoàn 95, Sư đoàn 1. Cụ thể, đêm ngày 7, rạng ngày 8-3-1969, Trung đoàn 95 (lực lượng chủ yếu là của đơn vị d1), Sư đoàn 1 đã chiến đấu với Sư đoàn 25 Mỹ tại cứ điểm LZGram trên đường 13, tại suối Đá, xã Lộc Ninh, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Trong trận chiến không cân sức đó 132 cán bộ, chiến sĩ Trung đoàn 95 đã anh dũng hi sinh… Hài cốt 95 liệt sĩ trên nằm trong số 132 liệt sĩ của d1.
Ngay sau khi báo đăng, chúng tôi đã liên hệ với Thượng tá Vũ Đức Phú (hiện đang công tác tại Nhà máy Z115, Tổng cục CNQP, là em trai liệt sĩ Vũ Hồng Đại, sinh năm 1946; quê quán: xã Văn Quán, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc; nhập ngũ năm 1965; đơn vị d1, 95c, Sư đoàn 1, hi sinh 1969); Ban quản lý Nghĩa trang liệt sĩ Đồi 82 và một số cơ quan, đơn vị… Qua đó chúng tôi đã có danh sách của 132 liệt sĩ Trung đoàn 95, Sư đoàn 1, hi sinh, mất tích trong ngày 7-3-1969 tại Lộc Ninh, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Chúng tôi đăng danh sách (với đầy đủ tên, quê quán) 132 liệt sĩ Trung đoàn 95 với hi vọng các cựu chiến binh Trung đoàn 95, thân nhân các liệt sĩ được biết để phối hợp với Chuyên mục “Thông tin về mộ liệt sĩ” tiến hành giám định gen AND định danh cho từng hài cốt liệt sĩ; đồng thời tiếp tục tìm kiếm hài cốt các liệt sĩ còn lại (còn 37 hài cốt liệt sĩ chưa tìm thấy).
Danh sách 132 liệt sĩ Trung đoàn 95, hy sinh: 7-3-1969 gồm:
- Liệt sĩ Hoàng Văn Túc, sinh năm 1947; quê quán: Nghĩa Ninh, Nghĩa Hưng, Nam Định; nhập ngũ: 4-1965, cấp bậc: Thiếu úy, chức vụ: Đại đội phó. Bố là Hoàng Văn Lạc; mẹ (vợ) là Nguyễn Thị Quy.
- Liệt sĩ Lê Nhân Bao, sinh năm 1948, quê quán: Hoằng Quy, Hoằng Hóa, Thanh Hóa, nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Chuẩn úy, chức vụ: Đại đội phó. Mẹ (vợ) là Lê Thị U.
- Liệt sĩ Phạm Văn Thành, sinh năm 1943, quê quán: Tân Thành, Kim Sơn, Ninh Bình; nhập ngũ: 4-1966, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Y tá. Bố là Phạm Văn Chất; mẹ (vợ) là Trần Thị Tiến.
- Liệt sĩ Nguyễn Hữu Nuôi, sinh năm 1946, quê quán: Nam Hưng, Nam Sách, Hải Dương; nhập ngũ: 11-1964, cấp bậc: Hạ sĩ; chức vụ: Tiểu đội phó. Bố là Nguyễn Hữu Hưởng.
- Liệt sĩ Đinh Xuân Diệu, sinh năm 1949, quê quán: Nam Yên, Nam Đàn, Nghệ An; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Hạ sĩ. Bố là Đinh Xuân Huân.
- Liệt sĩ Trần Mạnh Dư, sinh năm 1939, quê quán: Châu Phú, Hưng Nhân, Thái Bình; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Mẹ (vợ) là Hoàng Thị Chạm.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Tỏ, sinh năm 1948, quê quán: Chạm Lo, Thuận Thành, Bắc Ninh; nhập ngũ: 2-1968, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Tường.
- Liệt sĩ Nguyễn Chu Thiều, sinh năm 1945, quê quán: Hải Tiến, Hải Hậu, Nam Định; nhập ngũ: 8-1967, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Mẹ (vợ) là Phạm Thị Sần.
- Liệt sĩ Nguyễn Tài Đà, quê quán: Thành Lợi, Vụ Bản, Nam Định; nhập ngũ: 12-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Trọng Tài.
- Liệt sĩ Lê Đình Tặng, sinh năm 1942, quê quán: Duy Ninh, Đông Sơn, Thanh Hóa; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Lê Đình Triệu; mẹ (vợ) là Lê Thị Nhớ.
- Liệt sĩ Đinh Huy Đăng, sinh năm 1946; quê quán: Đình Tặng, Yên Định, Thanh Hóa; nhập ngũ: 10-1966, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Đinh Văn Đỏng.
- Liệt sĩ Phạm Viết Thuật, sinh năm 1945; quê quán: Mỹ Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình; nhập ngũ: 2-1964, cấp bậc: Chuẩn úy, chức vụ: Trung đội trưởng. Mẹ (vợ) là Phạm Thị Lãng.
- Liệt sĩ Nguyễn Đắc Hùng, sinh năm 1949; quê quán: Cẩm Háng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Hạ sĩ, cấp bậc: Tiểu đội phó. Bố là Nguyễn Đắc Thuần.
14.Liệt sĩ Trần Cấm Bào, sinh năm 1946; quê quán: Trực Nghĩa, Trực Ninh, Nam Định; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Tiểu đội phó. Bố là Trần Thạo Lược.
- Liệt sĩ Phạm Mạnh Nông, sinh năm 1949; quê quán: Khánh Tiến, Yên Khánh, Ninh Bình; nhập ngũ: 4-1966, cấp bậc: Thượng sĩ, Trung đội phó. Bố là Phạm Văn Thiệp.
- Liệt sĩ Cao văn Lét, sinh năm 1932; quê quán: Đông Yên, Đông Sơn, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Cao Văn Kỳ.
- Liệt sĩ Tạ Văn Thường, sinh năm 1945; quê quán: Văn Phú, Nho Quan, Ninh Bình; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Trung đội phó. Bố là Tạ Văn Duyệt.
- Liệt sĩ Đinh Công Cuộc, sinh năm 1951; quê quán: Đức long, Nho Quan, Ninh Bình; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Đinh Quang Thuội.
- Liệt sĩ Nguyễn Mạnh Đằng, sinh năm 1937; quê quán: Lang Phong, Nho Quan, Ninh Bình; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Hữu Đang.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Mít, sinh năm 1944; quê quán: An Sinh, Kinh Môn, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Câm; mẹ (vợ) là Nguyễn Thị Lang.
- Liệt sĩ Trương Công Tỵ, sinh năm 1940; quê quán: Lãng Sơn, Anh Sơn, Nghệ An; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Trương Công Thìn.
- Liệt sĩ Nông Phách Phao, sinh năm 1949; quê quán: Ngọc Lỳ, Văn Lãng, Lạng Sơn; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nông Văn Định.
- Liệt sĩ Trần Xuân Dự, sinh năm 1947; quê quán: Ninh Hòa, Ninh Giang, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Trần Văn Sửu.
- Liệt sĩ Trần Đình Bân, sinh năm 1939; quê quán: Minh Khai, Từ Liêm, Hà Nội; nhập ngũ: 2-1965, cấp bậc: Hạ sĩ. Mẹ (vợ) là Nguyễn Thị Sớn.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Lĩnh, sinh năm 1949; quê quán: Cộng Hòa, Chí Linh, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Lung.
- Liệt sĩ Hoàng Văn Bảo, sinh năm 1945; quê quán: Hoằng Lý, Hoằng Hóa, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Thiếu úy. Bố là Hoàng Hữu Tộ.
- Liệt sĩ Vũ Hoàng Gia, sinh năm 1941; quê quán: Tân Thành, Sầm Sơn, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Chuẩn úy. Bố là Vũ Đình Tính.
- Liệt sĩ Ban Văn Sần, sinh năm 1945; quê quán: Thị Dục, Nguyên Bình, Cao Bằng; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Ban Văn Sửu.
- Liệt sĩ Hoàng Văn Phúc, sinh năm 1948; quê quán: Nga Bạch, Nga Sơn, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Thiếu úy, chức vụ: Đại đội trưởng. Bố là Hoàng Đình Trợ.
- Liệt sĩ Đặng Đình Chuyên, sinh năm 1945; quê quán: Đoàn Kết, Chương Mỹ, Hà Tây (nay là TP. Hà Nội); nhập ngũ: 11-1964, cấp bậc: Chuẩn úy, chức vụ: Trung đội trưởng. Mẹ (vợ) là Mai Thị Vết.
- Liệt sĩ Trần Văn Cõi, sinh năm 1944; quê quán: Tam Quan, Tam Dương, Vĩnh Phúc; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Trần Văn Bàn.
- Liệt sĩ Triệu Văn Coi, sinh năm 1949; quê quán: Đô Lương, Hữu Lũng, Lạng Sơn; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Triệu Văn Tý.
- Liệt sĩ Võ Văn Nhã, sinh năm 1947; quê quán: Nghĩa Đàn, Nghệ An; nhập ngũ: 6-1967, cấp bậc: Binh nhất.
- Liệt sĩ Cao Đức Hòa, sinh năm 1939; quê quán: Nam Cường, NamTrực, Nam Định; nhập ngũ: 4-1963, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Mẹ (vợ) là: Lê Thị Thoa.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Quyết, sinh năm 1948; quê quán: Đồng tân, Ninh Giang, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất, chức vụ: Y tá. Bố là Nguyễn Văn Cường.
- Liệt sĩ Nguyễn Tiến Lạng, sinh năm 1946; quê quán: xóm Văn Miếu, xã Việt Lập (tỉnh Hà Bắc cũ); nhập ngũ: 1-1966, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Thành.
- Liệt sĩ Hoàng Văn Phúc, sinh năm 1946; quê quán: Tân Tiến, Văn Giang, Hưng Yên; nhập ngũ: 8-1967, cấp bậc: Thượng úy. Bố là Hoàng Bá Tước.
- Liệt sĩ Phạm Văn Châu, sinh năm 1941; quê quán: Nam Liên, Nam Đàn, Nghệ An; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Thượng sĩ, chức vụ: Trung đội trưởng. Bố là Phạm Văn Trịnh.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Minh, sinh năm 1949; quê quán: Hoàng Việt, Văn Lãng, Lạng Sơn; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Viết Mạc.
- Liệt sĩ Mai Xuân Thạch, sinh năm 1949; quê quán: Nga Biền, Nga Sơn, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Chuẩn úy, chức vụ: Đại đội phó. Bố là Mai Văn Thịnh.
- Liệt sĩ Bùi Văn Lượng, sinh năm 1945; quê quán: Kim Sơn, Linh Sơn, Hòa Bình; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Bùi Văn Hưng.
- Liệt sĩ Ngô Thế Sỹ, sinh năm 1948; quê quán: Hà Phú, Hà Trung, Thanh Hóa; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Ngô Văn Nho. Ngô thị na chau ruot si thon 1
- Liệt sĩ Nguyễn Duy Chung, sinh năm 1941; quê quán: Đại Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Mẹ (vợ) là Vũ Thị Thước.
- Liệt sĩ Đình Duy Tiến, sinh năm 1944; quê quán: Gia Thủy, Gia Viễn, Ninh Bình; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Đinh Duy Hiến, vợ là Dương Thị Trọng.
- Liệt sĩ Nguyễn Đức Trọng, sinh năm 1947; quê quán: Hưng Đạo, Đông Triều, Quảng Ninh; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Kiến.
- Liệt sĩ Ngô Thế Hùng, sinh năm 1944; quê quán: Nho Quan, Ninh Bình; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Mẹ (vợ) lê Thị Nga.
- Liệt sĩ Phạm Văn Thủy, sinh năm 1940; quê quán: Hưng Đạo, Tiên Lữ, Hưng Yên; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Phạm Xuân Chiến.
- Liệt sĩ Phạm Xuân,sinh năm 1950; quê quán: Cẩm Dương, Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Phạm Xuân Thơ.
- Liệt sĩ Vũ Ngọc Thiệp, sinh năm 1944; quê quán: Nam Điền, Nam Trực, Nam Định; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Mẹ (vợ) là Vũ Thị Hiền.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Sỹ, sinh năm 1946; quê quán: Lý Thành, Yên Thành, Nghệ An; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Giai.
- Liệt sĩ Phạm Thanh Gia, sinh năm 1945; quê quán: Cẩm Vân, Cẩm Thủy, Thanh Hóa; nhập ngũ: 8-1964, cấp bậc: Trung úy. Bố là Phạm Đình Nguyên.
- Liệt sĩ Dương Văn Tuy, sinh năm 1949; quê quán: Khánh Thịnh, Yên Mô, Ninh Bình; nhập ngũ: 4-1966, cấp bậc: Chuẩn úy, chức vụ: Trung đội trưởng. Bố là Dương Văn Tam.
- Liệt sĩ Ngô Chí Tính, sinh năm 1943; quê quán: Lam Sơn, Đô Lương, Nghệ An; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Ngô Chí Tường.
- Liệt sĩ Tống Quách Kỳ, sinh năm 1941; quê quán: Hà Lan, Hà Trung, Thanh Hóa; nhập ngũ: 10-1967, cấp bậc: Hạ sĩ. Bố là Tống Xuân Thái.
- Liệt sĩ Hồ Sỹ Hùng, sinh năm 1944; quê quán: Quỳnh Đôi, Quỳnh Lưu, Nghệ An; nhập ngũ: 8-1967, cấp bậc: Binh nhất. Chị gái là Hồ Thị Đào.
- Liệt sĩ Vũ Hồng Đại, sinh năm 1946; quê quán: Văn Quán, Lập Thạch, Vĩnh Phúc; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội phó. Bố là Vũ Ngọc Chản.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Đỏ, sinh năm 1950; quê quán: Sơn Đông, Tùng Thiện, Hà Tây (nay là TP Hà Nội) Tam Quan, Tam Dương, Vĩnh Phúc; nhập ngũ: 2-1966, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Lý.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Xuân, sinh năm 1949; quê quán: Hải Xuân, Hải Hậu, Nam Định; nhập ngũ: 8-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Nủ.
- Liệt sĩ Nông Văn Nháu, sinh năm 1948; quê quán: Đức Quang, Hạ Lạng, Cao Bằng; nhập ngũ: 5-1966, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nông Văn Ngôi.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Vượng, sinh năm 1950; quê quán: Cộng Hòa, Vụ Bản, Nam Định; nhập ngũ: 12-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Lực.
- Liệt sĩ Hồ Đức Nhiều, sinh năm 1949; quê quán: Quỳnh Văn, Quỳnh Lưu, Nghệ An; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Hồ Đức Nhượng.
- Liệt sĩ Lê Toàn Quyền, sinh năm 1938; quê quán: Nga Thắng, Nga Sơn, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Vợ là Lê Thị Tuấn.
- Liệt sĩ Phùng Văn Hoan, sinh năm 1950; quê quán: Thanh Mỹ, Tùng Thiện, thị xã Sơn Tây, Tp Hà Nội; nhập ngũ: 2-1968, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Phùng Văn Bảo.
- Liệt sĩ Nguyễn Thanh Hải, sinh năm 1946; quê quán: Tống Chân, Phù Cừ, Hưng Yên; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Hồng, mẹ (vợ) là Đặng Thị Hiền.
- Liệt sĩ Trần Đình Thương, sinh năm 1949; quê quán: Nghĩa Xuân, Quỳ Hợp, Nghệ An; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Thượng sĩ, chức vụ: Trung đội phó. Bố là Trần Xuân Hồng.
- Liệt sĩ Nguyễn Thanh Cần, sinh năm 1942; quê quán: Tử Đa, lập Thạch, Vĩnh Phúc; nhập ngũ: 2-1965, cấp bậc: Hạ sĩ. Mẹ (vợ) là Nguyễn Thị Ân.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Vinh, sinh năm 1941; quê quán: Vân Đồn, Đoan Hùng, Phú Thọ; nhập ngũ: 7-1965, cấp bậc: Hạ sĩ. Bố là Nguyễn Văn Vượng, mẹ (vợ) là Bùi Thị Thu.
- Liệt sĩ Đặng Minh Huệ, sinh năm 1947; quê quán: Nhân Đạo, Lập Thạch, Vĩnh Phúc; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Hạ sĩ. Bố là Đặng Văn Duyên.
- Liệt sĩ Bế Văn Trần, sinh năm 1942; quê quán: Lạng Yên, Trùng Khánh, Cao Bằng; nhập ngũ: 5-1966, cấp bậc: Hạ sĩ. Mẹ (vợ) là Nguyễn Thị Khán.
- Liệt sĩ Nguyễn Đình Thanh, sinh năm 1949; quê quán: Nam Xuân, Nam Đàn, Nghệ An; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Đình Quán.
- Liệt sĩ Nguyễn Bá Thuyết, sinh năm 1949; quê quán: Nam Mỹ, Nam Đàn, Nghệ An; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Thượng sĩ, chức vụ: Trung đội phó. Bố là Nguyễn Bá Duyệt.
- Liệt sĩ Phạm Xuân Đáp, sinh năm 1947; quê quán: Sơn Đông, Lập Thạch, Vĩnh Yên; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Hạ sĩ. Bố là Phạm Quý.
- Liệt sĩ Trần Đức Nhận, sinh năm 1949; quê quán: Hải Cường, Hải Hậu, Nam Định; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Trần Đức Lượng.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Lưu, sinh năm 1949; quê quán: Xuân Lãng, Lâm Thao, Phú Thọ; nhập ngũ: 6-1965, cấp bậc: Hạ sĩ. Bố là Nguyễn Văn Liêm.
- Liệt sĩ Lê Văn Hành, sinh năm 1947; quê quán: Hoằng Sơn, Hoằng Hóa, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Y tá. Bố là Lê Văn Vĩnh.
- Liệt sĩ Hoàng Văn Thắng, sinh năm 1946; quê quán: Việt Tiến, Việt Yên, Bắc Giang; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Hoàng Văn Đa.
- Liệt sĩ Lê Văn Tiến, sinh năm 1945; quê quán: Hoằng Trung, Hoằng Hóa, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Y tá. Bố là Lê Văn Khóng.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Đạt, sinh năm 1947; quê quán: Đông Tân, Đông Sơn, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Nguyễn Văn Bang
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Tòng, sinh năm 1950; quê quán: Vĩnh Hào, Vụ Bản, Nam Định; nhập ngũ: 12-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Chinh.
- Liệt sĩ Võ Bá Tùng, sinh năm 1949; quê quán: Sơn Tịnh, Hương Sơn, Hà Tĩnh; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Võ Bá Tòng.
- Liệt sĩ Phùng Chu Kỷ, sinh 1939; quê quán: Phú Mỹ, Quốc Oai, Hà Nội; nhập ngũ: 2-1968, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Phùng Chu Hào.
- Liệt sĩ Vũ Văn Hiển, sinh 1949; quê quán: Yên Thắng, Yên Mô, Ninh Bình; nhập ngũ: 4-1966, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Vũ Văn Vinh.
- Liệt sĩ Bùi Danh Ba, sinh 1944; quê quán: Nam Thanh, Nam Đàn, Nghệ An; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Bùi Danh Xuyên; mẹ (vợ) là Chu Thị Hoàn.
- Liệt sĩ La Văn Áy, sinh 1949; quê quán: Tân Việt, Văn Lãng, Lạng Sơn; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội phó. Bố là La Văn Đang.
- Liệt sĩ Trần Văn Sửu, sinh 1949; quê quán: Nam Giang, NamNinh, Nam Định; nhập ngũ: 4-1968, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Trần Văn Tít.
- Liệt sĩ Bùi Khắc Sửu, sinh 1949; quê quán: Khánh Trung, Yên Khánh, Ninh Bình; nhập ngũ: 4-1966, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Bùi Văn Chân.
- Liệt sĩ Hồ Mậu Lâm, sinh 1947; quê quán: Quỳnh Bảng, Quỳnh Lưu, Nghệ An; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Hồ Mậu Điền.
- Liệt sĩ Hoàng Văn Phạm, sinh 1944; quê quán: Gia Bảng, Chợ Đồn, Bắc Kạn; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Mẹ (vợ) là Lê Thị Bạch.
- Liệt sĩ Hoàng Văn Nhị, sinh 1950; quê quán: Phú Xuyên, Văn Quán, Lạng Sơn; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Hoàng Hải Thịnh.
- Liệt sĩ Vũ Duy Bồng, sinh 1938; quê quán: Hoằng Khánh, Hoằng Hóa, Thanh Hóa; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Thượng sĩ, chức vụ: Trung đội phó. Bố là Vũ Văn Trung; mẹ (vợ) là Lương Thị Lịch.
- Liệt sĩ Kim Đính Toản, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
- Liệt sĩ Trần (Nguyễn) Duy Tân, sinh 1944; quê quán: Vũ Tây, Vũ Tiên, Thái Bình; nhập ngũ: 2-1968, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Trần (Nguyễn) Quốc Sử.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Sơn,sinh 1949; quê quán: Hải Phương, Hải Hậu, Nam Định; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Rụ.
- Liệt sĩ Hồ Văn Nhàn, sinh 1948; quê quán: Quỳnh Phương, Quỳnh Lưu, Nghệ An; nhập ngũ: 3-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Hồ Văn Phôi.
- Liệt sĩ Phạm Hồng Sơn, quê quán: Thái Sơn, Yên Dũng, Bắc Giang; nhập ngũ: 2-1966, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Phạm Văn Quất.
- Liệt sĩ Lý Văn Kinh, sinh 1950; quê quán: Trùng Quán, Văn Lãng, Lạng Sơn; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Anh là Lý Văn Báo.
- Liệt sĩ Mai Văn Phùng, sinh 1948; quê quán: Lộc Tân, Hậu Lộc, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Y tá. Bố là Mai Văn Hợp.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Khanh, sinh 1946; quê quán: Xuân Thắng, Thọ Xuân, Thanh Hóa; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Chuẩn úy, chức vụ: Trung đội trưởng. Bố là Nguyễn Văn Khoa.
- Liệt sĩ Nguyễn Ngọc Hòa, sinh 1940; quê quán: Thái Đào, Lạng Giang, Bắc Giang; nhập ngũ: 1967, cấp bậc: Trung sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Nguyễn Ngọc Kiều.
- Liệt sĩ Phan Việt Sử,sinh 1938; quê quán: Quảng Ninh, Quảng Xương, Thanh Hóa; nhận ngũ: 4-1968, cấp bậc: Binh nhất. Mẹ (vợ) là: Nguyễn Thị Hảo.
- Liệt sĩ Nguyễn Hồng Thanh, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
- Liệt sĩ Nguyễn Xuân Hồng, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
- Liệt sĩ Nguyễn Hữu Giàng, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
- Liệt sĩ Chu Đức Kỷ, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
- Liệt sĩ Lâm Văn Tư, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Kệ, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
- Liệt sĩ Phùng Ngọc Bản, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
- Liệt sĩ Nguyễn Đình Trang, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
109.Liệt sĩ Trần Đình Phu, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
- Liệt sĩ Hà Văn Sáu, sinh 1946; quê quán: Cẩm Hưng, Cẩm Giàng, Hải Dương; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Kim Luy Khanh.
- Liệt sĩ Nguyễn Duy Thụy, sinh 1948; quê quán: Sơn Tiến, Hương Sơn, Hà Tĩnh; nhập ngũ: 4-1968, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Duy Sáng.
- Liệt sĩ Tạ Hữu Tuấn, sinh 1949; quê quán: Gia Lợi, Gia Lương, Hà Bắc; nhập ngũ: 12-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Tạ Hữu Tất.
- Liệt sĩ Đặng Văn Minh, sinh 1948; quê quán: Thị Lân, Yên Khánh, Ninh Bình; nhập ngũ: 4-1968, cấp bậc: Thượng sĩ, chức vụ: Trung đội phó. Bố là Đặng Viết Hồ.
- Liệt sĩ Đặng Quang Hiểu, sinh 1944; quê quán: Lạng Giang, Bắc Giang; nhập ngũ: 12-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Đặng Quang Điền; mẹ (vợ) là Đồng Thị Lục.
- Liệt sĩ Vũ Hoa Lư, sinh 1944; quê quán: Thiệu Quang, Thiệu Hóa, Thanh Hóa.
- Liệt sĩ Phạm Xuân Khương, sinh 1949; quê quán: Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Lưu, Nghệ An; nhập ngũ: 5-1967, cấp bậc: Binh nhất.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Bậu, sinh 1938; quê quán: Nhật Tân, Gia Lộc, Hải Dương; nhập ngũ: 5-1965, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Y tá. Mẹ (vợ) là Lê Thị Sáp.
- Liệt sĩ Đặng Ngọc Thoãn, sinh 1948; quê quán: Nam Đông, Nam Trực, Nam Định; nhập ngũ: 8-1967, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Đặng Văn Lai.
- Liệt sĩ Nguyễn Xuân Tản, sinh 1949; quê quán: Nam Tân, NamTrực, Nam Định; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Xuân Lạc.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Bản, sinh 1951; quê quán: Văn Phú, Nho Quan, Ninh Bình; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Tất.
- Liệt sĩ Mai Văn Xướng, sinh 1944; quê quán: Nam Nghĩa, NamTrực, Nam Định; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Mai Đức La.
- Liệt sĩ Trịnh Quý Minh, sinh 1950; quê quán: Phụng Bình, Thụy Anh, Thái Bình; nhập ngũ: 2-1968, cấp bậc: Binh nhất. Mẹ (vợ) là Bùi Thị Ngò.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Tam, quê quán: Minh Lãng, Thư Trì (nay là huyện Vũ Thư), Thái Bình; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Nhận.
- Liệt sĩ Nguyễn Đức Hiếu, sinh 1948; quê quán: Văn Phúc, Nho Quan, Ninh Bình; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Tiểu đội trưởng. Bố là Nguyễn Văn Thảo.
- Liệt sĩ Nguyễn Viết Lúy, sinh 1947; quê quán: An Cựu, Thái Bình; nhập ngũ: 7-1967, cấp bậc: Hạ sĩ. Bố là Nguyễn Viết Sáng.
- Liệt sĩ Nguyễn Trung Chính, sinh 1945; quê quán: Trực Duyên, Đồng Hỷ, Thái Nguyên; nhập ngũ: 9-1965, cấp bậc: Thiếu úy, chức vụ: Đại đội phó. Bố là Nguyễn Văn; mẹ (vợ) là Trương Thị Nhuần.
- Liệt sĩ Đỗ Công Thích, sinh 1940; quê quán: Tuy An, Chương Mỹ, Hà Nội; nhập ngũ: 2-1968, cấp bậc: Binh nhất. Mẹ (vợ) là Lê Thị Đích.
- Liệt sĩ Lê Viết Lương, sinh 1944; quê quán: Kim Thái, Vụ Bản, Nam Định; nhập ngũ: 12-1967, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Lê Chí Toản.
- Liệt sĩ Vũ Văn Sến, sinh 1938; quê quán: Khánh Lợi, Yên Khánh, Ninh Bình; nhập ngũ: 3-1959, cấp bậc: Hạ sĩ, chức vụ: Y tá. Bố là Vũ Văn Huy; mẹ (vợ) là Đỗ Thị Niêm.
- Liệt sĩ Trần Văn Rẽ, sinh 1949; quê quán: Tân Dân, Vụ Bản, Nam Định; nhập ngũ: 7-1965, cấp bậc: Binh nhất. Bố là Trần Văn Rở.
- Liệt sĩ Nguyễn Tất Đạt, sinh 1942; quê quán: Bạch Đằng, Thường Tín, Hà Nội; nhập ngũ: 7-1967.
- Liệt sĩ Nguyễn Văn Điền, sinh 1950; quê quán: Bồ Đề, Gia Lâm, Hà Nội; cấp bậc: Binh nhất. Bố là Nguyễn Văn Minh.
Theo: “Thông tin về mộ liệt sĩ” – Báo Quân đội nhân dân